PHÒNG
KỶ
Radix Stephaniae tetrandrae
Phòng
kỷ bắc, Phấn phòng kỷ.
Rễ
khô của cây Phấn phòng kỷ (Stephania tetrandra
Mô tả
Rễ
hình trụ không đều, hoặc hình nửa trụ,
thường cong queo, dài 5 - 10 cm, đường kính 1 - 5 cm.
Mặt ngoài màu vàng, nơi uốn cong thường có rãnh
ngang, trũng sâu, có mấu và mắt gỗ. Thể chất
nặng, rắn chắc, mặt bẻ gẫy phẳng, màu
trắng xám, rải rác có tinh
bột. Mùi nhẹ, vị đắng.
Vi phẫu
Lớp
bần đôi khi còn sót lại. Trong phần vỏ rải
rác có nhóm tế bào đá xếp theo hướng tiếp
tuyến. Dải libe tương đối rộng.
Tầng phát sinh libe - gỗ là 1 vòng. Gỗ chiếm
đại bộ phận với các tia gỗ rộng;
mạch thưa, xếp theo hướng xuyên tâm, bên cạnh
các mạch có kèm theo các sợi gỗ. Tế bào mô mềm
chứa đầy hạt tinh bột và tinh thể calci
oxalat hình que nhỏ.
Định tính
A.
Lấy khoảng 2 g bột dược liệu, thêm 20 ml dung
dịch acid sulfuric 0,5 M, đun nóng trong 10 phút, lọc.
Điều chỉnh dịch lọc đến pH 9 bằng
dung dịch amoniac (TT). Chiết dịch lọc với
25 ml benzen (TT). Lấy 5 ml dịch chiết benzen,
bốc hơi đến khô, cho thêm vài giọt thuốc
thử sulfonolybdic (TT) vào cắn khô sẽ hiện ra màu
tím, chuyển dần thành màu lục, màu lục bẩn
rồi thẫm lại.
B.
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục
5.4).
Bản
mỏng:
Silica gel G
Dung
môi khai triển: Cloroform - aceton - methanol
(6 : 1 : 1).
Dung
dịch thử: Lấy 1 g bột
dược liệu, thêm 15 ml ethanol (TT), đun hồi
lưu trên cách thuỷ trong 1 giờ, để nguội,
lọc và bốc hơi dịch lọc tới khô. Hoà tan
cắn trong 5 ml ethanol (TT).
Dung
dịch đối chiếu: Lấy 1 g Phòng kỷ (mẫu
chuẩn), tiến hành chiết như đối với
dung dịch thử.
Cách
tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 ml
mỗi dung dịch thử và dung dịch đối
chiếu. Sau khi triển khai, lấy bản mỏng ra,
để khô ở nhiệt độ phòng rồi phun thuốc
thử Dragendorff (TT). Trên sắc ký đồ, dung
dịch thử phải cho các vết có cùng màu và giá trị
Rf với các vết của dung dịch đối
chiếu.
Độ ẩm
Không
quá 13 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 105 0C, 5 giờ).
Tạp chất (Phụ
lục 12.11)
Loại xơ nhiều, nhẹ xốp, ít
bột, xám đen: Không quá 2%.
Tạp
chất khác: Không quá 1 %.
Tro toàn phần
Không
quá 4% (Phụ lục 9.8).
Chất chiết
được trong dược liệu
Không dưới 5,0%
tính theo dược liệu khô kiệt.
Tiến hành theo
phương pháp chiết nóng (Phụ lục 12.10).
Dùng methanol (TT) làm dung môi.
Chế biến
Thu hoạch vào mùa thu, đào lấy
rễ, rửa sạch, cạo bỏ vỏ ngoài, phơi
tái, cắt khúc 5 - 20 cm, rễ nhỏ để nguyên,
rễ to bổ dọc, phơi hoặc sấy khô.
Bào chế
Loại bỏ tạp chất, ngâm
nước cho mềm, rửa sạch, thái lát dày, phơi
khô.
Bảo quản
Để nơi khô, tránh mốc,
mọt.
Tính vị, quy kinh
Khổ, hàn. Vào các kinh bàng quang, thận
tỳ.
Công năng, chủ
trị
Lợi thuỷ tiêu
thũng, khu phong chỉ thống. Chủ trị: Thuỷ
thũng, thấp cước khí, tiểu tiện không thông
lợi, thấp chẩn, nhọt độc, phong thấp
tê đau.
Cách dùng, liều
lượng
Ngày dùng 6 - 10 g, dạng thuốc sắc
hoặc hoàn tán. Thường phối hợp với các
loại thuốc khác.
Kiêng kỵ
Suy nhược hàn tính không nên dùng.